Cập nhật lúc: 17:04 06-07-2015 Mục tin: Vật lý lớp 12
Xem thêm: Điện từ trường- sóng điện từ
ĐIỆN TỪ TRƯỜNG- SÓNG ĐIỆN TỪ
I. ĐIỆN TỪ TRƯỜNG
1) Các giả thuyết của Măcxoen
Giả thuyết 1:
- Mọi từ trường biến thiên theo thời gian đều sinh ra một điện trường xoáy.
- điện trường xoáy là điện trường mà các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ.
Giả thuyết 2:
- Mọi điện trường biến thiên theo thời gian đều sinh ra một từ trường biến thiên.
- Từ trường xoáy là từ trường mà các đường cảm ứng từ bao quanh các đường sức của điện trường.
2) Điện từ trường
* Phát minh của Măcxoen dẫn đến kết luận không thể có điện trường hoặc từ trường tồn tại riêng biệt, độc lập với nhau. Điện trường biến thiên nào cũng sinh ra từ trường biến thiên và ngược lại từ trường biến thiên nào cũng sinh ra điện trường biến thiên.
* Điện trường và từ trường là hai mặt thể hiện khác nhau của một loại trường duy nhất gọi là điện từ trường.
3) Sự lan truyền tương tác điện từ
Giả sử tại 1 điểm O trong không gian có một điện trường biến thiên E1 không tắt dần. Nó sinh ra ở các điểm lân cận một từ trường xoáy B1; từ trường biến thiên B1 lại gây ra ở các điểm lân cận nó một điện trường biến thiên E2 và cứ thế lan rộng dần ra. điện từ trường lan truyền trong không gian ngày càng xa điểm O.
Kết luận:
Tương tác điện từ thực hiện thông qua điện từ trường phải tốn một khoảng thời gian để truyền được từ điểm nọ đến điểm kia.
II. SÓNG ĐIỆN TỪ
1) Sóng điện từ
a) Sự hình thành sóng điện từ khi một điện tích điểm dao động điều hòa
Khi tại một điểm O có một điện tích điểm dao động điều hòa với tần số f theo phương thẳng đứng Nó tạo ra tại O một điện trường biến thiên điều hòa với tần số f. Điện trường này phát sinh một từ trường biến thiên điều hòa với tần số f.
Vậy tại O hình thành một điện từ trường biến thiên điều hòa. Điện từ trường này lan truyền trong không gian dưới dạng sóng. Sóng đó gọi là sóng điện từ.
b) Sóng điện từ
Sóng điện từ là quá trình truyền đi trong không gian của điện từ trường biến thiên tuần hoàn trong không gian theo thời gian.
2) Tính chất của sóng điện từ
Sóng điện từ truyền được trong các môi trường vật chất và cả trong chân không. Vận tốc truyền sóng điện từ trong chân không lớn nhất, và bằng vận tốc ánh sáng v = c = 3.108 m/s.
Sóng điện từ là sóng ngang. Trong quá trình truyền sóng, tại một điểm bất kỳ trên phương truyền, vectơ , vectơ luôn vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng.
Trong sóng điện từ, điện trường và từ trường tại một điểm luôn dao động cùng pha với nhau.
Hình 1. Mô phỏng sự lan truyền của sóng điện từ trong không gian.
Sóng điện từ có tính chất giống sóng cơ học: phản xạ,có thể khúc xạ và giao thoa được với nhau.
3) Sóng vô tuyến
a) Khái niệm sóng vô tuyến
Sóng điện từ có bước sóng từ vài mét đến vài kilomet được dùng trong thông tin liên lạc vô tuyến gọi là sóng vô tuyến.
b) Công thức tính bước sóng vô tuyến
Trong chân không: λ = với v = 3.108 m/s là tốc độ ánh sáng trong chân không.
Trong môi trường vật chất có chiết suất n thì λn = = v.T = ; n = , với v là tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường có chiết suất n.
4) Phân loại và đặc điểm của sóng vô tuyến
a) Phân loại sóng vô tuyến
Loại sóng |
Bước sóng |
Tần số |
Sóng dài Sóng trung Sóng ngắn Sóng cực ngắn |
1 km – 10 km 100 m – 1000 m (1 km) 10 m – 100 m 1 m – 10 m |
0,1 MHz – 1 MHz 1 MHz – 10 MHz 10 MHz – 100 MHz 100 MHz – 1000 MHz |
b) Đặc điểm của các loại sóng vô tuyến
Tầng điện li:
Là tầng khí quyển ở độ cao từ 80 - 800 km có chứa nhiều hạt mang điện tích là các electron, ion dương và ion âm.
Sóng dài:
Có năng lượng nhỏ nên không truyền đi xa được. Ít bị nước hấp thụ nên được dùng trong thông tin liên lạc trên mặt đất và trong nước.
Sóng trung:
Ban ngày sóng trung bị tần điện li hấp thụ mạnh nên không truyền đi xa được. Ban đêm bị tần điện li phản xạ mạnh nên truyền đi xa được. được dùng trong thông tin liên lạc vào ban đêm.
Sóng ngắn:
Có năng lượng lớn, bị tần điện li và mặt đất phản xạ mạnh. Vì vậy từ một đài phát trên mặt đất thì sóng ngắn có thể truyền tới mọi nơi trên mặt đất. Dùng trong thông tin liên lạc trên mặt đất.
Sóng cực ngắn:
Có năng lượng rất lớn và không bị tần điện li phản xạ hay hấp thụ. được dùng trong thông tin vũ trụ.
III. NGUYÊN TẮC TRUYỀN THÔNG BẰNG SÓNG ĐIỆN TỪ
1) Các loại mạch dao động
a) Mạch dao động kín
Trong quá trình dao động điện từ diễn ra ở mạch dao động LC, điện từ trường hầu như không bức xạ ra bên ngoài. Mạch dao động như vậy gọi là mạch dao động kín.
b) Mạch dao động hở
Nếu tách xa hai bản cực của tụ điện C, đồng thời tách các vòng dây của cuộn cảm thì vùng không gian có điện trường biến thiên và từ trường biến thiên được mở rộng. Khi đó mạch được gọi là mạch dao động hở.
c) Anten
Là một dạng dao động hở, là công cụ bức xạ sóng điện từ.
2) Nguyên tắc chung của việc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến
a) Nguyên tắc truyền thông tin
Có 4 nguyên tắc trong việc truyền thông tin bằng sóng vô tuyến
Phải dùng các sóng vô tuyến có bước sóng ngắn nằm trong vùng các dải sóng vô tuyến. Những sóng vô tuyến dùng để tải các thông tin gọi là các sóng mang. Đó là các sóng điện từ cao tần có bước sóng từ vài m đến vài trăm m.
Phải biến điệu các sóng mang.
- Dùng micrô để biến dao động âm thành dao động điện: sóng âm tần.
- Dùng mạch biến điệu để “trộn” sóng âm tần với sóng mang: biến điện sóng điện từ.
Ở nơi thu, dùng mạch tách sóng để tách sóng âm tần ra khỏi sóng cao tần để đưa ra loa.
Khi tín hiệu thu được có cường độ nhỏ, ta phải khuyếch đại chúng bằng các mạch khuyếch đại.
b) Sơ đồ khối của máy phát sóng vô tuyến đơn giản
c) Sơ đồ khối của máy thu sóng vô tuyến đơn giản
IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
Sóng điện từ mạch dao động LC phát hoặc thu được có tần số đúng bằng tần số riêng của mạch, ta có thể xác định bước sóng của chúng \(\lambda =vT=2\pi v\sqrt{LC}\)
Từ công thức tính bước sóng ta thấy, bước sóng biến thiên theo L và C. L hay C càng lớn, bước sóng càng lớn. Nếu điều chỉnh mạch sao cho C và L biến thiên từ Cmin, Lmin đến Cmax, Lmax thì bước sóng cũng biến thiên tương ứng trong dải từ \(\lambda _{min}=2\pi v\sqrt{L_{min}C_{min}}\Rightarrow \lambda _{min}=2\pi v\sqrt{L_{min}C_{min}}\)
Đối với bài toán các tụ C1, C2... mắc song song hoặc nối tiếp thì ta có thể giải theo quy tắc sau:
* Nếu L mắc với tụ C1 thì mạch thu được bước sóng λ1; Nếu L mắc với tụ C2 thì mạch thu được bước sóng λ2
Khi đó \(\left\{\begin{matrix}L;(C_{1}ntC_{2})\rightarrow \frac{1}{\lambda _{nt}^{2}}=\frac{1}{\lambda _{1}^{2}}+\frac{1}{\lambda _{2}^{2}}\Leftrightarrow \lambda _{nt}=\frac{\lambda _{1}\lambda _{2}}{\lambda _{1}^{2}+\lambda _{2}^{2}} \\ L;(C_{1}ssC_{2})\rightarrow \lambda _{ss}^{2}=\lambda _{1}^{2}+\lambda _{2}^{2}\Leftrightarrow \lambda _{ss}=\sqrt{\lambda _{1}^{2}+\lambda _{2}^{2}} \end{matrix}\right.\)
* Đối với bài toán có tụ xoay mà điện dung của tụ là hàm bậc nhất của góc xoay thì ta tính theo quy tắc:
- Điện dung của tụ ở một vị trí có góc xoay α phải thỏa mãn: Cα = C1 + k.α, trong đó k = \(\frac{C_{2}-C_{1}}{\alpha _{2}-\alpha _{1}}\) là hệ số góc.
- Tính được giá trị của α hoặc Cα từ giả thiết ban đầu để thu được kết luận.
Ví dụ 1: Mạch dao động của một máy thu vô tuyến gồm cuộn cảm L = 1 (µH) và tụ điện biến đổi C, dùng để thu sóng vô tuyến có bước sóng từ 13 (m) đến 75 (m). Hỏi điện dung C của tụ điện biến thiên trong khoảng nào?
Hướng dẫn giải:
Từ công thức tính bước sóng: \(\lambda =2\pi v\sqrt{LC}\rightarrow C=\frac{\lambda ^{2}}{4\pi ^{2}v^{2}L}\)
Từ đó ta được: \(\left\{\begin{matrix}C_{min}=\frac{\lambda_{min} ^{2}}{4\pi ^{2}v^{2}L}=47.10^{-12}F \\ C_{max}=\frac{\lambda_{max} ^{2}}{4\pi ^{2}v^{2}L}=1563.10^{-12}F \end{matrix}\right.\)
Vậy điện dung biến thiên từ 47 (pF) đến 1563 (pF).
Ví dụ 2: Mạch dao động để chọn sóng của một máy thu thanh gồm một cuộn dây có độ tự cảm L = 11,3 (µH) và tụ điện có điện dung C = 1000 (pF).
a) Mạch điện nói trên có thể thu được sóng có bước sóng λ0 bằng bao nhiêu?
b) Để thu được dải sóng từ 20 (m) đến 50 (m), người ta phải ghép thêm một tụ xoay Cx với tụ C nói trên. Hỏi phải ghép như thế nào và giá trị của Cx thuộc khoảng nào?
c) Để thu được sóng 25 (m), Cx phải có giá trị bao nhiêu? Các bản tụ di động phải xoay một góc bằng bao nhiêu kể từ vị trí điện dung cực đại để thu được bước sóng trên, biết các bản tụ di động có thể xoay từ 00 đến 1800?
Hướng dẫn giải:
a) Bước sóng mạch thu được: \(\lambda _{0}=2\pi v\sqrt{LC}=200m\)
b) Dải sóng cần thu có bước sóng nhỏ hơn bước sóng λ0 nên điện dung của bộ tụ phải nhỏ hơn C. Do đó phải ghép Cx nối tiếp với C, ta có: \(\frac{1}{C_{b}}=\frac{1}{C}+\frac{1}{C_{X}}\rightarrow \lambda _{0}=2\pi v\sqrt{LC_{b}}=2\pi v\sqrt{L(\frac{1}{C}+\frac{1}{C_{X}})}\)
Từ giả thiết \(20\leq \lambda \leq 50\Leftrightarrow 20\leq 2\pi v\sqrt{LC_{b}}\leq 50\) \(\Leftrightarrow 9,96.10^{-12}(F)\leq C_{b}\leq 62,3.10^{-12}(F)\)
Với \(C_{b}=9,96.10^{-12}(F)\Rightarrow \frac{1}{C_{X}}=\frac{1}{C_{b}}+\frac{1}{C}=9,94.10^{10}\Leftrightarrow C_{X}=10.10^{-12}(F)\)
Với \(C_{b}=62,3.10^{-12}(F)\Rightarrow \frac{1}{C_{X}}=\frac{1}{C_{b}}+\frac{1}{C}=1,5.10^{10}\Leftrightarrow C_{X}=66,4.10^{-12}(F)\)
Vậy \(10(pF)\leq C_{X}\leq 66,4(pF)\)
c) để thu được sóng \(\lambda =25(m)\Rightarrow C_{b}=15,56(pF)\Rightarrow C_{X}=\frac{C.C_{b}}{C-C_{b}}=15,8(pF)\)
Theo giả thiết, \(C_{X}\) tỉ lệ với góc xoay theo dạng hàm bậc nhất y = kx + b nên
k = ≈ 0,33
Tại thời điểm có \(C_{X}=15,8(pF)\Leftrightarrow C_{X}=(C_{X})_{min}+k\alpha \Rightarrow \alpha =\frac{C_{X}-(C_{X})_{min}}{k}\)
\(=\frac{15,8-10}{0,313}=18,5^{0}\)
Do góc xoay của bản tụ di động xoay từ giá trị cực đại của điện dung (ứng với góc 1800) nên góc xoay khi điện dung của tụ xoay có giá trị 15,8 (pF) là 1800 – 18,50 = 161,50.
Ví dụ 3: Một tụ xoay có điện dung biến thiên liên tục và tỉ lệ thuận với góc quay từ giá trị 10 (pF) đến 460 (pF) khi góc quay của bản tụ tăng dần từ 00 đến 1800. Tụ điện được mắc với một cuộn dây có độ tự cảm L = 2,5 (µH) để tạo thành mạch dao động ở lối vào của máy thu vô tuyến (mạch chọn sóng).
a) Xác định khoảng bước sóng của dải sóng thu được với mạch trên.
b) để mạch bắt được sóng có bước sóng 37,7 (m) thì phải đặt tụ xoay ở vị trí nào?
Hướng dẫn giải:
a) Bước sóng mạch thu được \(\lambda _{0}=2\pi v\sqrt{LC}\)
Theo giả thiết \(\left\{\begin{matrix}L=2,5\mu H \\ 10pF\leq C\leq 460pF \end{matrix}\right.\Rightarrow 9,42(m)\leq \lambda \leq 63,9(m)\)
b) Gọi λα là giá trị bước sóng khi tụ ở góc xoay có giá trị \(\alpha\).
Khi λα = 37,7 (m) ta có \(\frac{C_{\alpha }}{C_{0}}=\left ( \frac{\lambda _{\alpha }}{\lambda _{0}} \right )^{2}=16\Rightarrow C_{\alpha }=160pF\)
Điện dung của tụ điện là hàm bậc nhất của góc xoay nên có hệ số góc k = \(\frac{C_{2}-C_{0}}{\alpha _{2}-\alpha _{0}}=\frac{460-10}{180-0}=2,5\)
Mà theo phương trình của hàm bậc nhất ta được \(C_{\alpha }=k.\alpha +C_{0}\Rightarrow \alpha =\frac{C_{\alpha }-C_{0}}{k}=\frac{160-10}{2,5}=60^{0}\)
Vậy phải đặt tụ xoay ở vị trí có góc quay α = 600
Ví dụ 4: Mạch chọn sóng của một máy thu vô tuyến điện gồm một cuộc dây có độ tự cảm L và một bộ tụ điện gồm tụ điện chuyển động C0 mắc song song với tụ xoay Cx. Tụ xoay có có điện dung biến thiên từ C1= 10 (pF) đến C2 = 250 (pF) khi góc xoay biến thiên từ 00 đến 1200. Nhờ vậy, mạch thu được sóng điện từ có bước sóng trong dài từ λ1 = 10 (m) đến λ2 = 30(m). Cho biết điện dung của tụ điện là hàm bậc nhất của góc xoay.
a) Tính L và C0
b) Để mạch thu được sóng có bước sóng λ = 20 (m) thì góc xoay của bản tụ bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn giải:
a) Tụ C0 và Cx mắc song song nên điện dung của bộ tụ là \(C_{b}=C_{0}+C_{X}\)
Ta có \(\left\{\begin{matrix}\lambda _{1}=2\pi v\sqrt{LC_{b1}}=2\pi v\sqrt{L(C_{0}+C_{X1})} \\ \lambda _{2}=2\pi v\sqrt{LC_{b2}}=2\pi v\sqrt{L(C_{0}+C_{X2})} \end{matrix}\right.\Rightarrow (\frac{\lambda _{2}}{\lambda _{1}})^{2}=\frac{C_{0}+C_{X2}}{C_{0}+C_{X1}}\)
\(\Leftrightarrow \frac{C_{0}+250}{C_{0}+10}=9\Rightarrow C_{0}=20pF\)
Thay giá trị \(C_{0}=20pF\) vào \(\lambda _{1}\) ta được \(L=\frac{\lambda _{1}^{2}}{(2\pi v)^{2}.(C_{0}+C_{X1})}=92,6\mu H\)
b) Gọi λα là giá trị bước sóng khi tụ ở góc xoay có giá trị α.
Khi λα = 20 (m) ta có \(\Rightarrow\) Cα = 160 pF
Điện dung của tụ điện là hàm bậc nhất của góc xoay nên có hệ số góc k = \(k=\frac{C_{2}-C_{0}}{\alpha _{2}-\alpha _{0}}= \frac{250-10}{120-0}=2\)
Theo phương trình của hàm bậc nhất ta được \(C_{\alpha }=k\alpha +C_{0}\Rightarrow \alpha =\frac{C_{\alpha }-C_{0}}{k}=\frac{160-10}{2}=75^{0}\)
Vậy phải đặt tụ xoay ở vị trí có góc quay α = 750
Ví dụ 5: (Khối A – 2012): Một mạch dao động gồm một cuộn cảm thuần có độ tự cảm xác định và một tụ điện là tụ xoay, có điện dung thay đổi được theo quy luật hàm số bậc nhất của góc xoay α của bản linh động. Khi α = 00, tần số dao động riêng của mạch là 3 MHz. Khi α = 1200, tần số dao động riêng của mạch là 1 MHz. để mạch này có tần số dao động riêng bằng 1,5 MHz thì α bằng
A. 300 B. 450 C. 600 D. 900
Ví dụ 6: (Khối A – 2010): Một mạch dao động gồm một cuộn cảm thuần có độ tự cảm xác định và một tụ điện là tụ xoay, có điện dung thay đổi được theo quy luật hàm số bậc nhất của góc xoay α của bản linh động. Khi α = 00, tần số dao động riêng của mạch là 6 MHz. Khi α = 900, tần số dao động riêng của mạch là 3 MHz. để mạch này có tần số dao động riêng bằng 2 MHz thì α bằng
A. 2100 B. 1350 C. 1800 D. 2400
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Các bài khác cùng chuyên mục
Cập nhật thông tin mới nhất của kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025